chức năng sinh lý của cột sống
Tìm hiểu về các chức năng sinh lý của cột sống
Cột sống là trục giữa cơ thể, chống đỡ cơ thể của chúng ta, nếu nói cơ thể của chúng ta là một ngôi nhà, thì cột sống cũng quan trọng như xà nóc, có chức năng chống đỡ cơ thể, tàng tinh nạp tủy, giảm rung chấn, che chở và vận động.
chức năng sinh lý của cột sống: chống đỡ cơ thể
Nhà y học đời Thanh là Tiền Tú Xương từng nói: “Xương sống bên ngoài nhỏ mà bên trong to, cho nên con người có thể gánh vác chống đỡ là nhờ vào xương to”. Cũng có nghĩa là cột sống không chỉ tiếp nhận trọng lượng của cơ thể, mà các yêu cầu trong cuộc sống và công việc thường ngày của chúng ta đều phải được hoàn thành thông qua sự vận động linh hoạt của cuộc sống. Bất kỳ một động tác nào của chân tay đều phải điều tiết thông qua cuộc sống, để duy trì sự cân bằng của cơ thể, do vậy sự thay đổi mang tính kết cấu của bất kỳ một cơ quan tổ chức nào, hay các bệnh ở phủ tạng lân cận, đều là nguyên nhân gây bệnh cột sống.
chức năng sinh lý của cột sống: tàng tinh nạp tủy
Đông y cho rằng thận chủ xương, tủy ở trong xương, tủy bao gồm tủy xương và tủy não, xương thông qua điều tiết tinh tủy của cơ thể để tác động đến hoạt động sống của con người. Tác phẩm lý luận đông y “Nan kinh” cũng nói về cuộc sống, tủy sống và não liên kết với nhau thông qua mạch đốc. Trong đông y có các nguyên nhân và động cơ gây bệnh như tủy xương trống rỗng, tủy não không đầy….do vậy không chỉ gây ra các chứng bệnh như mỏi chân, chóng mặt ù tai, trí nhớ suy giảm mà quan trọng hơn đó là yếu tố sinh lý của cơ thể phát triển chậm, hoặc suy yếu sớm cũng đều liên quan đến tủy xương.
chức năng sinh lý của cột sống: giảm rung chấn, bảo vệ cơ thể
Cột sống có thể uốn còn theo 1 mức độ nhất định, cho nên có thể tăng khả năng hòa hoãn sự rung động, tăng tính ổn định của tư thế. Mặt khác do sụn đệm cột sống có thể tiếp nhận rung chấn, nên khi chúng ta vận động hoặc nhảy mạnh có thể phòng chống chấn thương sọ và đại não. Cột sống lần lượt kết hợp với xương sườn, xương ngực và xương hông thành lồng ngực và xương chậu, cũng có thể bảo vệ khoang ngực và tạng vùng chậu.
chức năng sinh lý của cột sống: chức năng vận động
các nhà y học và đạo dẫn học thời xưa cho rằng, cột sống là đầu mối vận động của cơ thể, cột sống vận động thì toàn bộ cơ thể đều vận động theo. Phương thức vận động của nó bao gồm gập duỗi, gập sang bên, xoay và xoay vòng. Mức độ vận động của các đoạn cột sống đều khác nhau. Khi cột sống mất đi chức năng vận động thì có nghĩa con người mất đi khả năng hành động. Do đó có thể thấy chúng ta phải kịp thời bảo vệ cột sống của chúng ta cũng giống như bảo vệ sự kiên cố của xà nhà
Các tật bệnh do cột sống gây ra
Chúng tôi đã tổng hợp nhiều phân tích của các bác sĩ trong và ngoài nước về bệnh cột sống như sau:
XƯƠNG SỐNG | BỆNH LIÊN QUAN |
Đốt sống cổ số 1 | Béo phì, chóng mặt, động kinh, khó thở, tiểu đường, cơ tim, phì đại |
Đốt sống cổ số 2 | sốt, bệnh tim, huyết áp cao, bệnh về đường tiết niệu, tuần hoàn máu |
Đốt sống cổ số 3 | ngạt mũi, khó tiêu, sa dạ dày, cận thị, huyết áp cao, viêm bàng quang |
Đốt sống cổ số 4 | ợ nóng, méo miệng, viêm tai giữa, suy nhược thần kinh, loét dạ dày |
Đốt sống cổ số 5 | bệnh gan, sởi, cường giáp, viêm túi mật, sa dạ dày |
Đốt sống cổ số 6 | Ho, khó thở, tê tay, khàn tiếng, đau thần kinh tay, lúc nóng lúc lạnh |
Đốt sống cổ số 7 | xơ cứng động mạch, bệnh tim, chảy máu cam, lao phổi, viêm họng |
Đốt sống ngực số 1 | huyết áp cao, táo bón, viêm phế quản, đột quỵ, cảm cúm, tiểu đường |
Đốt sống ngực số 2 | viêm amidan, co giật, chuột rút, cảm cúm, cơ tim, dị ứng, bệnh tinh thần |
Xương ngực số 3 | bệnh tim, viêm phúc mạc, ít sữa, hen suyễn, huyết áp cao, tiết niệu |
Đốt sống ngực số 4 | dị ứng, sỏi mật, gan, huyết áp cao, bệnh tim, bệnh đường sinh dục |
Đốt sống ngực số 5 | cảm cúm, huyết áp thấp, hội chứng mãn kinh, loét dạ dày, ù tai |
Đốt sống ngực số 6 | tiểu đường, bệnh gan, sỏi mật, ra mồ hôi nhiều, hẹp van tim, viêm túi mật |
Đốt sống ngực số 7 | viêm ruột thừa, suy nhược thần kinh, tê chân, chán ăn, viêm bàng quang |
Đốt sống ngực số 8 | thiếu máu, xung huyết gan, tay chân lạnh, đau nửa đầu, bệnh về chân |
Đốt sống ngực số 9 | đau đầu, mất ngủ, bệnh gan sỏi mật, bệnh hô hấp, mạch máu não |
Đốt sống ngực số 10 | béo phì, đau dạ dày, rối loạn hệ thần kinh tự trị, tiểu đường, bệnh thận |
Đốt sống ngực số 11 | hen suyễn, mề đay, bệnh thận, bong gân, bệnh tim, huyết áp cao, ngủ ngáy |
Đốt sống ngực số 12 | bệnh lạc nội mạc tử cung, tăng sinh tuyến tiền liệt, nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận |
Đốt sống thắt lưng số 1 | đau lưng, loét dạ dày, loét tá tràng, suy nhược, cảm cúm, khó thở, ù tai |
Đốt sống thắt lưng số 2 | tiểu đêm, viêm phúc mạc, táo bón, đau lưng, bệnh thận, viêm túi mật |
Đốt sống thắt lưng số 3 | trẹo lưng, đau lưng, đi ngoài, phù thũng, viêm thận, bệnh gút, say xe, viêm bàng quang |
Đốt sống thắt lưng số 4 | đau đầu, khó sinh, đau thần kinh tọa, trẻ đái dầm, viêm họng, lao phổi, viêm phổi |
Đốt sống thắt lưng số 5 | viêm bàng quang, đau lưng, tiêu chảy, u sơ tử cung, trĩ, trẻ đái dầm, hen suyễn |
Đốt xương cùng số 1,2 | đái rắt, ra mồ hôi trộm, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, mụn trứng cá |
Đốt xương cùng số 3,4,5 | trĩ, xuất tinh sớm, kinh nguyệt quá nhiều, loét dạ dày, bệnh đường sinh dục |
Trích : “phòng ngừa và điều trị các chứng bệnh cột sống”
Bình luận
YÊU CẦU CHUYÊN GIA GỌI ĐIỆN TƯ VẤN