Y học hiện đại nói về u xơ tử cung
U xơ tử cung là một loại u lành tính phát triển trong lớp cơ tử cung; phần lớn nhân xơ phát triển ở thân tử cung nhưng hãn hữu có thể gặp ở cổ tử cung, ở dây chằng tròn hay dây chằng rộng. Nguyên nhân gây bệnh hiện nay còn chưa được sáng tỏ. Bệnh gây nên tình trạng đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, chảy máu, vô sinh hoặc sẩy thai và có thể bị ung thư hóa.
U xơ tử cung là bệnh thường hay gặp nhất trong các khối u tử cung. Tỷ lệ mắc bệnh khá cao; ở Hoa kỳ bệnh chiếm 20% ở phụ nữ trên 35 tuổi, phụ nữ da đen bị mắc bệnh cũng gấp 3 lần phụ nữ da trắng. Ở Việt Nam, tỷ lệ u xơ tử cung chiếm 18-20% trong số các bệnh phụ khoa. Mặc dù nhân xơ ở thể nhỏ không có triệu chứng gì nhưng đôi khi nhân xơ cũng có thể gây ra những triệu chứng cấp cứu đòi hỏi phải xử lý ngay.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh hiện nay chưa rõ nhưng đã thấy oesstrogen có tác động rõ ràng lên nhân xơ; nhân xơ thường phát triển trên cơ địa cường oesstrogen và thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc sử dụng liều cao oesstrogen làm cho nhân xơ to nhanh và mềm ra. Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng chắc chắn chứng minh oesstrogen là thủ phạm gây ra các nhân xơ tử cung và cường oesstrogen là nguyên nhân hay hậu quả của các nhân xơ tử cung.
Phân loại
Theo vị trí giải phẫu có thể phân thành 3 loại như sau:
– Nhân xơ dưới niêm mạc: loại nhân xơ này có thể có cuống, phát triển ngay dưới niêm mạc tử cung và lớn dần về phía buồng tử cung, có khi qua cổ tử cung mọc về phía âm đạo do có cuống nên có thể bị xoắn hoặc nhiễm khuẩn
– Nhân xơ kẽ hay nhân xơ nằm trong lớp cơ tử cung làm cho lớp cơ phì đại
– Nhân xơ dưới phúc mạc: phát triển về phía ổ bụng, đội phúc mạc lên, đôi khi có thể có cuống. Nếu nhân xơ dưới phúc mạc phát triển trong hai lá dây chằng rộng sẽ trở thành nhân xơ trong dây chằng
Triệu chứng nhận biết
– Triệu chứng cơ năng: có thể không gây triệu chứng nào, nhất là ở bệnh nhân béo bệu. Tùy theo vị trí giải phẫu và khối lượng nhân xơ có thể gây ra các triệu chứng sau:
+ chảy máu bất thường là triệu chứng quan trọng nhất, lúc đầu thường là rong kinh, sau đó có thể gây cường kinh và chu kỳ kinh bị thay đổi
+ đau bụng: là triệu chứng ít gặp, thường đau bụng vùng tiểu khung do nhân xơ bị thoái hóa, bị xoắn hoặc tử cung co bóp để tống nhân xơ dưới phúc mạc ra khỏi buồng tử cung. Nhân xơ to có thể gây cảm giác nặng nề vùng bụng dưới. nếu phát triển trong tiểu khung có thể đau lan tỏa xuống chi dưới do chèn ép vào các dây thần kinh
+ chèn ép: các nhân xơ trong dây chằng có thể gây chèn ép các tạng ở tiểu khung như niệu quản, bàng quang, trực tràng, tạo ra các triệu chứng tiết niệu, tiêu hóa
+ Vô sinh: các nhân xơ có thể gây vô sinh hoặc sẩy thai, đẻ non do làm biến dạng buồng tử cung
– Khám thực thể: phát hiện nhân xơ tử cung, đồng thời có thể xác định được vị trí của nhân xơ
+ nhân xơ dưới dưới phúc mạc sẽ lồi vào trong ổ bụng làm mặt ngoài tử cung biến dạng, có thể nắn thấy ngay dưới bàn tay đặt trên bụng
+ nhân xơ trongn lớp cơ tử cung làm cho toàn bộ tử cung to lên, rất hay lầm với có thai trong tử cung
Y học cổ truyền nói về u xơ tử cung và nguyên tắc điều trị
Theo YHCT các triệu chứng mô tả trong bệnh u xơ tử cung thuộc phạm trù chứng trưng hà
Nguyên nhân và cơ chế bệnh chủ yếu là do rối loạn hoạt động tình chí hoặc bẩm tố khí huyết bị hư nhược (do tiên thiên bất túc) hoặc cơ thể mắc phải ngoại tà sau khi sinh đẻ làm cho huyết bị ứ trệ trong tử cung, lâu ngày dẫn đến u cục.
Nguyên tắc điều trị
Trong quá trình biện chứng cần làm rõ: khối u tử cung to hay nhỏ, mức độ ảnh hưởng của khối u tới kinh nguyệt như chu kỳ kinh, màu sắc, khối lượng của kinh, đồng thời biện chứng các triệu chứng toàn thân của người bệnh.
Bệnh chủ yếu là thực chứng vì vậy pháp điều trị là chủ yếu hoạt huyết hóa ứ, tiêu u tán kết.
Nếu khối u to bằng tử cung có thai 12-14 tuần hoặc có biến chứng gây chèn ép và chảy máu thì tham khảo phương pháp điều trị bằng phẫu thuật của y học hiện đại.
Bài thuốc: Cách hạ trục ứ thang
Ngũ linh chi: 06g Đương quy: 15g Hương phụ: 12g
Đan bì: 12g Diên hồ sách: 12g Đào nhân: 10g
Tam lăng: 12g Nga truật: 12g Miết giáp: 12g
Chỉ xác: 12g Cam thảo: 08g Xích thược: 12g
Bài thuốc trên sắc ngày 01 thang, uống khi thuốc còn ấm
Trong bài thuốc trên thì đương quy, xích thược, đào nhân, ngũ linh chi, đan bì có tác dụng hoạt huyết phá ứ. Chỉ xác, hương phụ, diên hồ sách có tác dụng hành khí hoạt huyết. Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc. Tam lăng, nga truật, miết giáp có tác dụng tiêu tích tán kết.
Trong thời gian kinh nguyệt, nếu lượng kinh nhiều, kinh nguyệt kéo dài thì bài thuốc trên bỏ đương quy, xích thược, đào nhân và gia bồ hoàng 12g, tam thất 06g, đại kế 12g để khứ ứ chỉ huyết.
Trích “Bệnh học y học cổ truyền” – Sưu tầm PQA
Bài viết liên quan:
Bình luận
YÊU CẦU CHUYÊN GIA GỌI ĐIỆN TƯ VẤN