Sự khác nhau giữa trẻ bình thường và trẻ chậm phát triển
Trẻ từ 1 – 3 tháng tuổi
Vận động thô: Lật ngửa sang nghiêng, có thể tự lật sấp được. Nâng cao đầu khi nằm sấp
Vận động tinh: Giữ vật trong tay từ 1-2 phút. Có thể đưa vật vào miệng.
Ngôn ngữ: Phát ra âm thanh để gây sự chú ý của người khác. Cười thành tiếng.
Cá nhân – xã hội: Nhìn theo vật chuyển động.
Nhận thức: Biết hóng chuyện, mỉm cười hồn nhiên.
Trẻ 4 – 6 tháng tuổi
Vận động thô: Lẫy từ ngửa sang sấp và từ sấp sang ngửa. Nâng đầu được lâu hơn khi nằm sấp. Khi kéo lên trẻ có thể giữ vững được đầu thẳng. Ngồi có trụ vững hơn. Trườn ra phía trước và xung quanh. Giữ người có thể đứng được
Vận động tinh: Biết với tay cầm nắm đồ vật
Ngôn ngữ: Quay đầu về phía có tiếng động, đặc biệt giọng nói của một người nào đó. Bập bẹ các âm đơn như ma, mu…
Cá nhân – xã hội: Thích cười đùa với mọi người. Biết giữ đồ chơi
Nhận thức: Ham thích môi trường xung quanh
Trẻ 7 – 9 tháng tuổi
Vận động thô: Tự ngồi được vững vàng. Tập bò và bò được thành thạo. Có thể vịn đứng dậy khi có thành chắc chắn.
Vận động tinh: Cầm hai vật và đập hai vật vào nhau. Chuyển tay một vật. Có thể nhặt đồ vật bằng ngón tay cái và một ngón tay khác.
Ngôn ngữ: Quay đầu về phía có tiếng nói. Phát ra âm: bà, cha, ba, măm.
Cá nhân – xã hội: Tự ăn bánh. Chơi ú oà, vươn tới đồ chơi ngoài tầm tay. Vẫy tay, hoan hô.
Nhận thức: Đáp ứng khi gọi tên. Từ chối bằng cách giấu mặt, lấy tay che mặt khi người
lớn rửa mặt.
Trẻ 10 – 12 tháng tuổi
Vận động thô: Tập đứng, đứng vững. Tập đi, đi lại được vài bước khi có người dắt tay. Đến tháng 12 trẻ có thể đi được vài bước.
Vận động tinh: Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn. Đập hai vật vào nhau. Kẹp bằng hai đầu ngón tay.
Ngôn ngữ: Có thể nói câu một hai từ. Hiểu câu đơn giản.
Cá nhân – xã hội: Chỉ tay vào vật yêu thích. Đập đồ chơi vào bàn, quẳng xuống đất… Lặp lại các hành động gây sự chú ý hoặc gây cười.
Nhận thức: Đáp ứng với những mệnh lệnh, yêu cầu đơn giản như “giơ tay lên”, “chào tạm biệt”. Gây sự chú ý với người khác bằng cách kéo quần áo, xấu hổ khi có người lạ. Xấu hổ khi có người lạ.
Trẻ 13 – 18 tháng
Vận động thô: Đi vững, đi nhanh. Tập bước lên cầu thang.
Vận động tinh: Sử dụng các ngón tay dễ dàng: tự cầm ăn, vẽ nguệch ngoạc. Biết xếp hình tháp bằng các khối vuông. Dốc hạt ra khỏi lọ khi được làm mẫu hoặc tự phát.
Ngôn ngữ: Có thể nói ba từ đơn. Đòi đồ vật bằng cách chỉ tay vào vật muốn có.
Cá nhân – xã hội: Bắt chước các việc làm nhà như lau, rửa các đồ vật. Tiếp xúc nhiều hơn với các thành viên trong nhà.
Nhận thức Biểu hiện vui mừng, giận dữ, sợ hãi, ganh tị. Hiểu câu đơn giản.
Trẻ 24 tháng
Vận động thô: Chạy lên cầu thang. Giơ chân đá bóng mà không ngã. Ném bóng cao tay.
Vận động tinh: Sử dụng các ngón tay dễ dàng: tự xúc ăn nhưng còn rơi vãi. Bắt chước vẽ đường kẻ dọc.
Ngôn ngữ: Có thể nói câu 2-3 từ.
Cá nhân – xã hội: Biết đòi thức ăn hoặc nước uống. Có thể tự đi vệ sinh, rửa tay. Tham gia các hoạt động trong sinh hoạt như mặc, cởi quần áo, tắm…
Nhận thức: Chỉ được bộ phận của cơ thể. Gọi được tên một mình. Đi đúng hướng yêu cầu.
Trẻ 36 – 48 tháng
Vận động thô Đứng bằng một chân trong vài giây. Nhảy tại chỗ, nhẩy qua một vật cản
thấp. Đạp xe ba bánh.
Vận động tinh Sử dụng các ngón tay dễ dàng: Vẽ hình chữ, vẽ vòng tròn. Biết xếp hình
tháp bằng các khối gỗ vuông (8 tầng). Bắt chước xếp cầu.
Ngôn ngữ Vốn từ vựng tăng nhanh chóng, có thể nói được câu phức tạp hơn.
Cá nhân – xã hội: Chơi với trẻ khác, có đôi khi tự chơi một mình. Tự mặc quần áo, tự chọn dép phải trái. Dễ tách xa mẹ.
Nhận thức: Hỏi nhiều câu hỏi hơn.Nhận biết được một vài màu. Nói được họ và tên. Dùng từ ở số nhiều. Đếm vẹt được từ một tới mười.
Trẻ 5 tuổi
Vận động thô Đứng bằng một chân trong 10 giây. Nhảy lò cò. Bắt bóng nảy. Đi nối gót tiến và giật lùi.
Vận động tinh: Vẽ hình vuông, bắt chước hình vẽ. Cầm bút vẽ và tô mầu. Vẽ hình người (3 bộ phận).
Ngôn ngữ Có thể định nghĩa, giải thích sự vật, từ ngữ theo cách cụ thể và rất thực tế.
Cá nhân – xã hội: Tự mặc đúng quần áo. Có thể tự tắm, đi vệ sinh.
Nhận thức: Hỏi ít hơn, tự tìm hiểu sự vật bằng nghe ngóng và quan sát. Biết tuổi mình. Biết được nhiều mầu. Nhận biết hình dạng và cấu tạo của đồ vật. Hiểu đối lập. Nhận biết được chữ cái, chữ số.
Trẻ 6 – 7 tuổi
Cá nhân – xã hội: Quan tâm nhiều hơn tới xung quanh. Để ý xem giáo viên và bạn bè nghĩ gì về mình. Tham gia các trò chơi tập thể. Sau khi đã quen ở trường trẻ thường rất thích thú.
Nhận thức: Bắt đầu đến trường, nhưng không phải trẻ nào cũng học tốt. Có nhiều trẻ
chưa yên tâm khi tới trường.
Trẻ 8 – 9 tuổi
Nhận thức: Trẻ bắt đầu biết chấp nhận thua trong cuộc chơi. Tính tò mò phát triển. Nhận biết, cảm nhận đồ vật bằng tay.
Trẻ 10 – 12 tuổi (thời kỳ tiền dậy thì)
Nhận thức: Tính tập thể phát triển, trẻ em chơi thành nhóm. Biết e thẹn trước người khác giới. Quan tâm tới cách đối xử của người lớn với nhau, những ấn tượng của giai đoạn này sẽ ảnh hưởng lâu dài về sau.
Trẻ 13 – 15 tuổi: Thời kỳ dậy thì
Nhận thức: Trẻ phát triển nhanh về chiều cao và cân nặng. Phát triển giới tính rõ rệt. Trẻ có những thay đổi về tính tình. Phát triển trí tuệ, có cách suy nghĩ mới, chuyển từ suy nghĩ trẻ em sang suy nghĩ của người lớn.
Trích tài liệu “Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển – NXB Y học”
Sưu tầm Dược phẩm PQA
Bài viết liên quan:
Bình luận
YÊU CẦU CHUYÊN GIA GỌI ĐIỆN TƯ VẤN