Đại cương về bệnh đột quỵ não
Đột quỵ là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự mất cấp tính chức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, không do nguyên nhân chấn thương.
Đột quỵ não là 1 bệnh nặng, nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao; bệnh đòi hỏi phải được theo dõi sát, chuẩn đoán sớm, chính xác và điều trị hợp lý mới hy vọng giúp bệnh nhân qua khỏi. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp dù đã được điều trị tích cực nhưng bệnh vẫn phải chịu những di chứng nặng nề làm tàn phế, gây tốn kém rất nhiều cho gia đình và xã hội. Do vậy, công tác điều trị dự phòng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Theo y học cổ truyền (YHCT) các triệu chứng mô tả trong bệnh đột quỵ não thuộc phàm trù trúng phong. Bệnh danh của nó là đại quyết, bạc quyết, thiên khô, phì phong. Bệnh phát sinh có quan hệ mật thiết đến thể chất, ăn uống, tinh thần kích động.
Nguyên nhân gây bệnh đột quỵ não
Theo y học hiện đại
– Đột quỵ não do chảy máu não thường có liên quan đến tăng huyết áp hoặc dị dạng mạch máu não
– Đột quỵ não do thiếu máu não cục bộ:
+ Do huyết khối: huyết khối thường được hình thành tại các mảng vữa xơ động mạch, đặc biệt tại các mảng vữa xơ bị nứt vỡ, huyết khối lớn dần lấp dần lòng mạch, đặc biệt tại các mảng vữa xơ bị nứt vỡ, huyết khối lớn dần lấp dần lòng mạch gây thiếu máu vùng não được mạch này nuôi dưỡng.
+ Do tắc mạch: cục tắc di chuyển từ nơi khác đến, hay gặp là huyết khối trong buồng nhĩ ở các bệnh nhân bị rung nhĩ, hiếm gặp hơn là các mảng vữa xơ từ quai động mạch chủ hoặc cục sùi do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Theo y học cổ truyền
Đầu là nơi hội tụ của các kinh dương, tinh huyết của ngũ tạng và tinh khí của lục phủ đều đưa lên não. Nếu như cơ thể già yếu, lao động quá sức, căng thẳng quá độ, ăn uống không điều độ đều gây rối loạn cân bằng âm dương, khí huyết nghịch loạn, mạch não ứ trệ không thông làm rối loạn nuôi dưỡng ở não gây nên chứng bệnh này. Mặt khác, do âm hao hư không khống chế được dương làm can dương cang thịnh, dương hóa phong động, huyết thuận theo khí nghịch, kết hợp với hỏa và đàm xâm phạm kinh lạc làm bưng bít thanh khiếu, huyết không vận hành trong mạch não mà lại xuất huyết ra ngoài mạch gây nên các chứng bệnh trầm trọng.
Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết
Triệu chứng cảnh báo: đột ngột thấy yếu, liệt, tê mặt tay chân, mất nói, nói khó, không hiểu lời nói, mất thị lực hoặc nhìn mờ, chóng mặt không rõ nguyên nhân, đau đầu đột ngột…
– Dấu hiệu thần kinh khu trú
+ vận động: liệt nửa người, liệt đối xứng, nuốt khó, rối loạn thăng bằng
+ rối loạn ngôn ngữ: khó nói, khó diễn đạt, khó đọc, khó viết, khó tính toán
– Cảm giác: rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người, rối loạn thị giác
– Triệu chứng tiền đình: chóng mặt, các nghiệm pháp dương tính
– Triệu chứng khác: rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn tâm thần, hội chứng màng não…
Nguyên tắc điều trị bệnh đột quỵ não
– Thời kỳ cấp tính: nguyên tắc điều trị là cấp tắc trị tiêu, điều trị lấy khu tà là chính. Pháp điều trị thường dùng là bình can tức phong, thanh hóa nhiệt đàm, hóa đàm thông phủ, hoạt huyết thông lạc, tỉnh thần khai khiếu. Nếu là bế chứng thì dùng pháp khứ tà khai khiếu tỉnh thần. Nếu là thoát chứng thì dùng pháp phù chính cố thoát, cầu âm cố dương. Nếu “ngoại bế nội thoát” thì dùng pháp tỉnh thần khai khiếu, kiêm phù chính cố bản.
Hải Thượng Lãn Ông (quyển 25, Y trung quan kiện) có nêu: nếu thuộc bế chứng mà người còn ấm thì dùng pháp thông quan khai đờm, khi bệnh nhân tỉnh lại thì tùy trạng thái âm dương hư thực để dùng thuốc điều bổ, nếu thuộc thoát chứng mà người lạnh là do âm dương vong thoát, phải nhanh chóng dùng bài Sâm phụ thang để hồi dương cứu nghịch.
– Thời kỳ hồi phục, di chứng: thường gặp là hư thực thác tạp, tà thực chưa được điều trị hết mà chính khí đã hư, cho nên nguyên tắc điều trị là phù chính khứ tà. Pháp điều trị thường dùng là tư âm tức phong, ích khí hoạt huyết
Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma 12g Câu đằng 12g Thạch quyết minh 18g
Chi tử 10g Hoàng cầm 10g Ngưu tất 12g
Đỗ trọng 10g ích mẫu thảo 15g Tang ký sinh 12g
Dạ giao đằng 15g Phục thần 10g
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang
Trong bài thuốc này thiên ma và câu đằng nhập can kinh, có tác dụng bình can tức phong. Thạch quyết minh có vị mặn, tính bình có tác dụng bình can tiềm dương, trừ nhiệt, minh mục. Ngưu tất dẫn huyết hạ hành, kháng can dương cang thịnh. Hoàng cầm và chi tử đều có tác dụng thanh nhiệt tiết hỏa. Ích mẫu có tác dụng hoạt huyết lợi thủy, bình giáng, can dương. Đỗ trọng và tang ký sinh đều có tác dụng bổ can thận. Dạ giao đằng và phục thần có tác dụng ninh tâm an thần.
Trích “Bệnh học y học cổ truyền” – Sưu tầm PQA
Bài viết liên quan:
Bình luận
YÊU CẦU CHUYÊN GIA GỌI ĐIỆN TƯ VẤN